Các quy định về kê khai và nộp thuế tiền sử dụng đất bao gồm thời điểm kê khai, thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ tiền sử dụng đất. Nếu không nắm rõ các bước kê khai và về nộp thuế tiền sử dụng đất sẽ phải bị đóng phạt. Bài viết dưới đây Tân Đại Thành sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết về các quy định trên để không mất sai lầm, đóng tiền phạt.
1. Kê khai tiền sử dụng đất
1.1 Thời điểm kê khai
Căn cứ vào Điểm l Khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 (gọi tắt là Nghị định 126/2020/NĐ-CP) thì tiền sử dụng đất khai theo từng lần phát sinh.
1.2 Thời hạn nộp hồ sơ
Căn cứ vào Khoản 6 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
b) Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước được xác định như sau:
b.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất. chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b.2) Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế. Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính so với thời hạn quy định của pháp luật thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.3 Địa điểm nộp hồ sơ
Căn cứ vào Điểm c Khoản 7 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất:
c) Tiền sử dụng đất: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định này tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
2. Nộp thuế tiền sử dụng đất
2.1. Cơ quan thuế tính, thông báo số tiền sử dụng đất phải nộp
Căn cứ vào Điểm b Khoản 2, Khoản 12 Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
b) Tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).
2. Trường hợp cơ quan thuế không tính thuế, không thông báo nộp thuế đối với các khoản thu từ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thì trách nhiệm của cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của pháp luật như sau:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của pháp luật có liên quan đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này có trách nhiệm: Tiếp nhận hồ sơ, xác định đầy đủ, chính xác số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp thuế, ban hành văn bản gửi người nộp thuế (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và thời hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước), đồng thời gửi cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh khoản thu để thực hiện đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu chuyển sang; theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn, số tiền ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính tiền chậm nộp và cưỡng chế nợ thuế (nếu có) theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ số nộp ngân sách đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này vào báo cáo thu ngân sách nhà nước.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước hoặc nộp tiền không đúng thời hạn được ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và chấp hành các quyết định cưỡng chế về thuế của cơ quan quản lý thuế.
2.2 Thời hạn nộp tiền sử dụng đất
Tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Tiền sử dụng đất
a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
Xem thêm: Các quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
- Phấn đấu bàn giao toàn bộ mặt bằng dự án Sân bay Long Thành trong tháng 4/2022
- Bản đồ quy hoạch thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
- Bản đồ quy hoạch phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đến năm 2030
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng xã hội tại khu tái định cư Lộc An – Bình Sơn
- Thành lập BCĐ quốc gia Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành