Đăng vào ngày: 01/11/2022
5/5 - (2 bình chọn)

Quy định về tách thửa đất thổ cư mới nhất

Quy định về tách thửa đất thổ cư mới nhất, quy định những điều kiện gì để có thể tách thửa đất thổ cư. Cùng Tân Đại Thành theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Quy định về tách thửa đất thổ cư mới nhất
Quy định về tách thửa đất thổ cư mới nhất 2022

1. Thế nào là đất thổ cư?

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 03 nhóm bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Cụ thể:

  • Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác
  • Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ…
  • Nhóm đất chưa sử dụng

Chính vì vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có loại đất nào có tên gọi là đất thổ cư. Thực chất, đất thổ cư chính là cách gọi phổ biến mà người ta dùng để chỉ đất ở, bao gồm đất ở tại nông thôn (ONT) và đất ở tại đô thị (OĐT).

Xem thêm: Cập nhật giá đất thổ cư ở nông thôn mới nhất

Quy định về tách thửa đất thổ cư mới nhất
Thế nào là đất thổ cư

2. Quy định về tách thửa đất thổ cư 2022

2.1 Điều kiện để tách thửa đất thổ cư

Thứ nhất, một trong những quy định về tách thửa đất thổ cư là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên nguyên tắc, đất phải thuộc sở hữu của mình thì mới có thể tách thửa được. Trường hợp chưa có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì phải xin cấp giấy chứng nhận tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau đó mới có thể thực hiện việc tách thửa.

Thứ hai, người có đất phải đáp ứng về hạn mức và diện tích tối thiểu để tách thửa. Tại Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa, cụ thể: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.

Muốn biết thêm thông tin về diện tích tối thiểu để được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến UBND cấp xã tại địa phương nơi có đất và yêu cầu được được cung cấp thông tin. Trường hợp cơ quan nhà nước từ chối việc tách thửa đất với lý do “đất nằm trong quy hoạch”, bạn có quyền đơn phương làm đơn yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin để giải thích rõ vấn đề trên.

Xem thêm

Bản Đồ Quy Hoạch 2030

Tại Khoản 2, 3 Điều 49 Luật Đất đai 2013 có quy định liên quan đến việc sử dụng đất có vướng quy hoạch, nếu diện tích đất bạn đang sở hữu nằm trong quy hoạch hàng năm thì quyền sử dụng đất của bạn sẽ bị hạn chế. Nếu đã có quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hằng năm và cơ quan nhà nước vẫn không có thông báo hoặc quyết định thu hồi phần diện tích này thì bạn vẫn thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền được tách thửa và cấp sổ đỏ riêng.

Lưu ý: Đối với một số tỉnh, thành điều kiện tách thửa không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng (chỉ cần có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng). Nghĩa là ngay cả khi thửa đất đó chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được phép tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp sổ.

Thứ ba, cá nhân là người thường trú tại địa phương và có căn cứ sử dụng đất ổn định, không xảy ra tranh chấp thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tách thửa.

Thứ tư, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án

Thứ năm, đất còn thời hạn sử dụng

Xem thêm: Đồng Nai quy định mới về tách thửa đất với đất nông nghiệp nông thôn là 2.000m2

2.2 Thủ tục tách thửa đất thổ cư

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thành phần hồ sơ bao gồm:

Tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/DK
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên thì hộ gia đình, cá nhân cần nắm rõ và thực hiện các bước sau theo quy định về tách thửa đất thổ cư:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nhằm đảm bảo quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ nhận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4 Trả kết quả

Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Xem thêm: Quy trình chuyển đổi đất trồng cây lâu năm lên thổ cư

Quy định về tách thửa đất thổ cư mới nhất
Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/DK

3. Lệ phí tách thửa đất

Theo quy định về tách thửa đất thổ cư mới nhất, nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có). Trường hợp việc tách thửa được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng một phần diện tích đất hoạch chia đất giữa các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì chi phí nộp phải có thêm lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ.

 

3.1 Phí đo đạc tách thửa

Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.

3.2 Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:

Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định. Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)

Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.

Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định. Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)

3.3 Phí thẩm định hồ sơ

Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.

Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

3.4 Lệ phí cấp bìa mới

Lệ phí cấp bìa mới sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết đều dưới 100.000 đồng.

Xem thêm: Đất trồng cây lâu năm là gì? Các quy định liên quan đến đất trồng cây lâu năm

Tân Đại Thành (Tổng hợp)

5/5 - (2 bình chọn)
058.34.88888
Đăng ký tư vấn